Cách Dùng Trong Tiếng Anh

Cách Dùng Trong Tiếng Anh

Hai từ Only và Just rất quen thuộc với người học tiếng Anh nhưng có thể gây nhầm lẫn về cách sử dụng. Hôm nay chúng ta cùng phân biệt hai từ này và thực hành làm bài tập ở cuối bài nhé.

Bài tập về mạo từ A, An, The trong tiếng Anh

Bài tập 1: Chọn mạo từ thích hợp (A, An, The) để điền vào chỗ trống

Bài tập 2: Sửa lỗi trong các câu sau nếu cần

Hiểu và sử dụng chính xác cách dùng mạo từ A, An, The trong tiếng Anh là một yếu tố quan trọng để nâng cao kỹ năng ngôn ngữ của bạn. Bằng cách nắm vững các quy tắc và thực hành thường xuyên, bạn sẽ tự tin hơn khi giao tiếp và viết lách. Hãy luôn nhớ rằng, sự chính xác trong ngữ pháp không chỉ giúp truyền đạt ý nghĩa một cách rõ ràng mà còn tạo ấn tượng tốt đối với người nghe và người đọc.

Qua bài viết này, hy vọng bạn đã có được những kiến thức hữu ích và có thể áp dụng chúng một cách hiệu quả trong việc học tập và sử dụng tiếng Anh hàng ngày.

Phân biệt cách dùng mạo từ A, An, The

Dưới đây là bảng phân biệt cách dùng mạo từ A, An, The:

– Khi danh từ đó không được xác định cụ thể, tức là lần đầu tiên được nhắc đến.

– Khi danh từ đó đại diện cho một trong số nhiều đối tượng cùng loại.

– “She wants to buy a book.” (Cô ấy muốn mua một quyển sách.)

– Khi danh từ đó không được xác định cụ thể, tức là lần đầu tiên được nhắc đến.

– Khi danh từ đó đại diện cho một trong số nhiều đối tượng cùng loại.

– “She is an artist.” (Cô ấy là một nghệ sĩ.)

– Khi danh từ đó đã được nhắc đến trước đó trong câu chuyện.

– Khi danh từ đó là duy nhất hoặc đã được xác định trước.

– Khi danh từ đó đại diện cho một nhóm hoặc loài nhất định.

– “I saw a dog and a cat. The dog was barking.” (Tôi nhìn thấy một con chó và một con mèo. Con chó đang sủa.)

– “Please close the door.” (Làm ơn đóng cửa lại.)

Khi nào không sử dụng mạo từ A, An, The?

Dưới đây là những trường hợp không sử dụng mạo từ “A”, “An” hoặc “The”:

Khi nào không sử dụng mạo từ A, An, The?

I/ Các cấp bậc trong công ty, tập đoàn nước ngoài

Trong nhiều tập đoàn, công ty của Mỹ (và một số nước khác), vị trí cao nhất (top position) là Chairman hay President (Chủ tịch), dưới đó là các Vice president (Phó Chủ tịch), officer (hoặc director) – người điều hành, quyết định những việc quan trọng, rồi đến general manager, manager – người phụ trách công việc cụ thể.

Các chức vụ có thể được “kiêm”, thường thấy là President and CEO (Chief Executive Officer) – Giám đốc điều hành. Có công ty không dùng CEO điều hành công việc hàng ngày (day-to-day running) mà thay bằng COO (Chief Operating Officer). Đây là vị trí có nhiệm vụ quản lý các nguồn lực, hoạt động tổng thể của công ty và chuyên đưa ra những quyết định quan trọng của công ty, giao tiếp với ban giám đốc, đội ngũ quản lý, các nhóm vận hành.

Chief Marketing Officer (CMO) – Giám đốc Marketing: là người lập kế hoạch, phát triển, thực hiện toàn bộ chiến lược tiếp thị kinh doanh

Chief financial officer là giám đốc tài chính – người quản “túi tiền”, là người lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý nhóm tài chính và kế toán của một tổ chức

Chief Information Officier – Giám đốc thông tin là vị trí chịu trách nhiệm kiểm tra các hoạt động của một tổ chức và cách họ đang sử dụng công nghệ/ cách tối ưu hoá các quy trình công nghệ của họ

Chief Data Officier – Giám đốc dữ liệu là vị trí có nhiệm vụ giám sát việc thu thập, lưu trữ dữ liệu của công ty, thường vị trí này sẽ không có trong các công ty truyền thống mà chủ yếu là các công ty chuyên về phân tích dữ liêu.

Trong các công ty của Anh, các chức danh trong tiếng anh cao nhất là Chairman, rồi đến Chief Executive Director hoặc Managing Director (hai chức này tương đương nhau nhưng Managing Director được dùng nhiều hơn).

Sau đó đến các giám đốc, gọi là chief officer/director, thấp hơn là manager. Board là từ chỉ toàn thể các director và họ họp ở phòng gọi là boardroom.

Đứng đầu bộ phận hay phòng, ban là director, ví dụ research deparment có research director. Người đứng đầu một department, division, organization… được gọi theo cách “dân dã”, “thân mật”, không chính thức (informal) là boss (sếp).

Managing Director hay được dùng ở Úc, Singapore… ngang với CEO, tương đương tổng giám đốc (director general hay general director) ở ta. Tuy nhiên, ở Philippines, Managing Director được gọi là President.

Các chức danh trong tiếng anh ở các công ty lớn của Nhật hơi “rườm rà”. Chẳng hạn, Mitsui O.S.K. Lines – doanh nghiệp vận tải hàng hải lớn nhất thế giới, điều hành đội tàu trọng tải khoảng 45,5 triệu DWT – có cả Chairman và President. Chairman “to” hơn President (tuy cùng dịch là “chủ tịch”).

President Executive Director là chủ tịch công ty, Senior Managing Executive Officer là giám đốc điều hành cấp cao (có 3 vị cùng chức này), rồi đến 9 giám đốc điều hành (Managing Executive Officer); ngay sau đó là 8 giám đốc (Executive Officer). Mỗi vị nói trên phụ trách một phần việc với mức độ quan trọng khác nhau.

Khi đọc danh thiếp, chúng ta không chỉ xem “chức gì” mà nên xem thêm chi tiết khác để biết chức ấy “to” đến đâu, có giống với cách hiểu của ta về “chủ tịch”, “giám đốc” hay “trưởng phòng”, “cán bộ”… không.

Ví dụ: Trên danh thiếp ghi APL (một hãng vận tải biển lớn của Mỹ), sau đó APL Vietnam Limited, North Vietnam Branch Manager. Như vậy manager này thuộc chi nhánh miền Bắc Việt Nam của công ty ở Việt Nam, không phải của APL “xuyên quốc gia” hay của cả nước mà chỉ là “miền Bắc”.

Chúng ta nên quan tâm đến hệ thống chức vụ của mỗi nước (hay mỗi tổ chức) có liên quan, chẳng hạn Secretary là thư ký (ở ta chức vụ này thường thuộc về phái nữ), nhưng Secretary of State ở Mỹ là Bộ truởng Bộ Ngoại giao, UN Secretary General – Tổng thư ký Liên hợp quốc.

Có nước quy định Permanent secretary ngang thứ trưởng, Senior Minister là bộ trưởng cao cấp… Thuật ngữ của Việt Nam, chúng ta hiểu Party General Secretary là Tổng bí thư Đảng CS Việt Nam, Chairman of Hanoi People’s Committee không giống Mayor (thị trưởng)…

Khi dịch sang tiếng Anh, chúng ta cần xem thực chất chức đó là gì. Cùng là “người đứng đầu”, “trưởng” nhưng dịch rất khác nhau. Với Cục Hàng hải Việt Nam dùng Chairman nhưng Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) lại là General Director…

Manager thường là trưởng phòng; head, chief, director cũng là “trưởng”… Có khi “ban” lại lớn hơn cục, vụ (ví dụ: Ban Đối ngoại Trung ương Đảng) và trưởng ban có thể dịch là Director. Trợ lý Tổng giám đốc là Assistant (to) General Director. Bank Governor là Thống đốc Ngân hàng nhà nước (trước đây dịch là State Bank General Director). Thủ tướng Đức là Chancellor, không dùng Prime Minister…

Những lỗi sai thường gặp khi sử dụng mạo từ A, An, The

Khi sử dụng mạo từ, có một số lỗi thường gặp mà người học tiếng Anh hay mắc phải. Dưới đây là một số lỗi phổ biến và cách tránh chúng:

Những lỗi sai thường gặp khi sử dụng mạo từ A, An, The

Các tips sử dụng mạo từ A, An, The chính xác

Để sử dụng mạo từ “A,” “An,” và “The” chính xác, bạn có thể áp dụng một số mẹo sau đây:

III/ Các chức danh trong công ty bằng tiếng Anh – Các loại hình doanh nghiệp

Hy vọng qua bài viết này bạn sẽ biết được các chức danh nghề nghiệp bằng tiếng Anh, cũng như vai trò của từng vị trí trong công ty. Đừng quên chia sẻ và theo dõi các bài viết tiếp theo của AROMA nhé!

Bạn là người đi làm, muốn muốn nâng trình tiếng Anh trong thời gian ngắn, hãy tham khảo các khóa tiếng Anh phù hợp mọi ngành nghề tại AROMA nhé.

Mạo từ là một phần quan trọng trong ngữ pháp tiếng Anh, có vai trò xác định danh từ mà nó đi kèm là xác định hay không xác định. Việc sử dụng mạo từ đúng cách không chỉ giúp câu văn trở nên chính xác và rõ ràng hơn mà còn thể hiện được mức độ hiểu biết và sự tinh tế trong việc sử dụng ngôn ngữ. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các loại mạo từ trong tiếng Anh, cách dùng mạo từ A, An, The cũng như những lỗi phổ biến mà người học thường gặp phải.

Mạo từ (articles) là một loại từ trong ngữ pháp tiếng Việt và tiếng Anh được sử dụng trước danh từ để xác định danh từ đó là xác định hay không xác định. Vềcơ bản, mạo từ tương tự như liên từ hoặc giới từ.

Có ba loại mạo từ chính trong tiếng Anh:

Mạo từ xác định (Definite Article): “the”

Mạo từ không xác định (Indefinite Article): “a” và “an”

Mạo từ không xác định số nhiều (Zero Article): không có mạo từ nào