Tư Vấn Pháp Luật Trong Kinh Doanh

Tư Vấn Pháp Luật Trong Kinh Doanh

1. Sự cần thiết của tư vấn pháp luật:

Pháp chế doanh nghiệp làm những công việc gì?

Người pháp chế đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ quan trọng để hỗ trợ và quản lý hoạt động doanh nghiệp. Dưới đây là một số công việc cụ thể mà họ thực hiện:

1. Công việc liên quan đến hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp:

– Hỗ trợ trong quá trình chọn lựa và xây dựng mô hình quản lý, điều hành doanh nghiệp mới hoặc cung cấp tư vấn về cơ cấu lại và chuyển đổi mô hình quản lý.

– Tư vấn về phân bổ quyền quản lý, điều hành, phân quyền, và ủy quyền cho công việc quản lý doanh nghiệp.

– Hỗ trợ trong quy trình bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, và bãi nhiệm người quản lý, điều hành công ty, cũng như thủ tục liên quan đến hợp đồng lao động với các nhân sự quản lý.

2. Công việc liên quan đến hoạt động quản lý và điều hành doanh nghiệp:

– Hỗ trợ trong việc thực hiện các thủ tục liên quan đến quản lý và điều hành lao động.

– Xây dựng và hiệu chỉnh các quy định, quy trình, và quy chế liên quan đến quản lý lao động.

3. Công việc liên quan đến hợp đồng trong doanh nghiệp:

– Tham gia vào các cuộc họp và trao đổi với đại diện doanh nghiệp để chuẩn bị dự thảo ban đầu và hỗ trợ trong quá trình đàm phán và thương lượng với đối tác và khách hàng.

– Soạn thảo nội dung chính của giao dịch và dự thảo hợp đồng, bao gồm việc chuẩn bị hợp đồng chi tiết cho từng giao dịch và tạo các mẫu hợp đồng sử dụng cho các hoạt động kinh doanh thường xuyên.

– Rà soát và hiệu chỉnh các bản dự thảo hợp đồng được gửi từ đối tác sau các cuộc họp và trao đổi.

4. Công việc liên quan đến tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp:

– Cung cấp tư vấn pháp luật cho người quản trị, điều hành doanh nghiệp, và các phòng ban và nhân sự của doanh nghiệp.

5. Công việc liên quan đến hoạt động tranh tụng:

– Đại diện doanh nghiệp trong các tranh chấp phát sinh từ hoạt động kinh doanh và tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp trước pháp luật.

6. Công việc đại diện ngoài tố tụng:

– Thực hiện các thủ tục đề nghị cấp giấy tờ pháp lý để đảm bảo doanh nghiệp đủ tư cách và điều kiện hoạt động.

– Đăng ký nhãn hiệu và tham gia vào các hoạt động bồi thường, tái định cư trong việc phát triển dự án bất động sản.

– Hỗ trợ khách hàng trong việc giải quyết khiếu nại và tham gia vào các hoạt động kinh doanh và giao dịch thường xuyên của doanh nghiệp.

Kỹ năng tư vấn pháp luật trong pháp chế doanh nghiệp

Khi tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp, người làm pháp chế, đặc biệt là người mới bắt đầu công việc cần thực hiện từng bước và triển khai công việc. Theo chúng tôi, khi thực hiện công việc tư vấn hoặc các công việc khác trong lĩnh vực pháp chế doanh nghiệp, cần tuân theo 08 bước cơ bản sau đây:

Bước 1: Xác định yêu cầu tư vấn

Yêu cầu tư vấn thường được gửi đến người làm pháp chế từ người có nhu cầu cần tư vấn, có thể là người quản lý, người điều hành doanh nghiệp, hoặc các cấp quản lý trực tiếp, đồng nghiệp, hoặc người đứng đầu các bộ phận chức năng khác trong doanh nghiệp. Dù là ai, người làm pháp chế cần xác định rõ yêu cầu tư vấn của họ để hiểu được mục tiêu giải quyết vấn đề. Kỹ năng xác định yêu cầu là quan trọng.

Bước 2: Thu thập tài liệu, hồ sơ, thông tin để tóm tắt nội dung vụ việc

Sau khi nhận yêu cầu, người làm pháp chế cần đặt câu hỏi để thu thập thông tin, tài liệu, hoặc yêu cầu cung cấp thêm thông tin. Điều này giúp xác định đầy đủ dữ kiện, phục vụ cho việc tóm tắt nội dung vụ việc.

Bước 3: Xác định quan hệ pháp luật của vụ việc

Sau khi nắm vững nội dung vụ việc, người làm pháp chế cần lọc bỏ thông tin không liên quan và xác định quan hệ pháp luật của vụ việc. Điều này đòi hỏi sự hiểu biết về pháp luật và khả năng phân tích.

Bước 4: Xác định các văn bản pháp luật áp dụng để tư vấn

Người làm pháp chế cần xác định các văn bản pháp luật điều chỉnh vụ việc cần tư vấn, bao gồm luật, pháp lệnh, nghị định, thông tư, và các văn bản quy phạm pháp luật khác. Cần lưu ý rằng các văn bản này phải liên quan đến vụ việc cụ thể

Bước 5: Xác định các vấn đề pháp lý cần giải quyết trong vụ việc

Tùy vào tính phức tạp của vụ việc, số lượng vấn đề pháp lý phát sinh có thể khác nhau. Mỗi vấn đề pháp lý đòi hỏi việc đặt ra nhiều câu hỏi chi tiết để giải quyết, phụ thuộc vào quy định pháp luật.

Bước 6: Giải quyết các vấn đề pháp lý được xác định

Người làm pháp chế sau khi tìm hiểu quy định pháp luật liên quan cần phải hiểu rõ và chắc chắn về chúng. Sau đó, họ giải quyết từng vấn đề pháp lý đã xác định.

Bước 7: Xây dựng phương án pháp lý cho yêu cầu tư vấn

Phương án pháp lý là các giải pháp pháp lý mà người làm pháp chế đề xuất cho doanh nghiệp để giải quyết vấn đề pháp lý. Tùy theo tính chất của vụ việc, có thể có một hoặc nhiều phương án pháp lý.

Bước 8: Viết báo cáo, thư tư vấn

Báo cáo tư vấn hoặc thư tư vấn là kết quả cuối cùng và coi như là hoàn tất của quá trình tư vấn. Đây là sản phẩm của công việc sau khi người làm pháp chế hoàn thành các bước trước đó và nó trình bày các phương án pháp lý và giải pháp cụ thể cho doanh nghiệp.

Chuyên viên pháp chế, còn được gọi là chuyên viên pháp lý, là những chuyên gia có đào tạo chuyên môn về pháp lý và đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực pháp chế. Đặc điểm quan trọng của chuyên viên pháp chế là họ hoạt động trong một số khu vực pháp lý cụ thể, thường là những lĩnh vực pháp lý quan trọng và đặc biệt cho tổ chức hoặc văn phòng luật mà họ làm việc.

Chuyên viên pháp chế đảm nhận nhiều nhiệm vụ hành chính và điều hành pháp lý, đồng thời đảm bảo rằng tổ chức hoặc văn phòng luật tuân thủ các quy định pháp luật và luôn nắm vững các thay đổi và phát triển trong lĩnh vực pháp lý của họ. Công việc của họ có thể bao gồm việc nghiên cứu và phân tích các văn bản pháp luật, tham gia vào quá trình lập kế hoạch và ra quyết định pháp lý, cung cấp tư vấn pháp lý cho các bộ phận khác trong tổ chức, và đại diện cho tổ chức trong các vụ kiện pháp lý khi cần thiết.

Kinh doanh trang thiết bị, dụng cụ y tế là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Để được thực hiện hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải đăng ký doanh và đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật cũng như chỉ kinh doanh các loại trang thiết bị, dụng cụ y tế do Bộ Y tế cấp phép lưu hành. Luật Việt An xin gửi đến Quý khách hàng các quy định liên quan đến ngành nghề kinh doanh này cụ thể như sau:

Trang thiết bị y tế là các loại thiết bị, dụng cụ, vật liệu, vật tư cấy ghép, thuốc thử và chất hiệu chuẩn in vitro, phần mềm (software) được sử dụng riêng lẻ hay phối hợp với nhau theo chỉ định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế để phục vụ cho con người nhằm một hoặc nhiều mục đích sau đây:

đ) Khử khuẩn trang thiết bị y tế, bao gồm cả hóa chất sử dụng trong quy trình xét nghiệm;

Chi tiết: Bán buôn dược phẩm và dụng cụ y tế

– Bán buôn dụng cụ y tế: bông, băng, gạc, dụng cụ cứu thương, kim tiêm…;

– Bán buôn máy, thiết bị y tế loại sử dụng trong gia đình như: máy đo huyết áp, máy trợ thính…

Chi tiết: Bán buôn máy móc, thiết bị y tế

Hoạt động sửa chữa máy móc, thiết bị y tế và thiết bị chẩn đoán bệnh có màn hình hiển thị, thiết bị đo lường và xét nghiệm, thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị ra đa hoặc định vị vật dưới nước bằng âm hoặc siêu âm được phân vào nhóm

Trường hợp tổ chức đứng tên công bố tiêu chuẩn áp dụng hoặc đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế thuộc quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì chủ sở hữu trang thiết bị y tế phải có hợp đồng với cơ sở đủ năng lực bảo hành trang thiết bị y tế mà mình đứng tên công bố hoặc đăng ký, trừ trường hợp các trang thiết bị y tế sử dụng một lần theo quy định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế.

Cơ sở bảo hành phải được chủ sở hữu trang thiết bị y tế chứng nhận đủ năng lực bảo hành sản phẩm mà tổ chức đó đứng tên đề nghị cấp số lưu hành.

– Tổ chức, cá nhân kinh doanh trang thiết bị y tế phải chịu trách nhiệm về an toàn, chất lượng đối với trang thiết bị y tế do mình kinh doanh.

–  Chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm: Thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng hoặc đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế theo quy định của Nghị định này; Thành lập, duy trì cơ sở bảo hành trang thiết bị y tế hoặc ký hợp đồng với cơ sở bảo hành trang thiết bị y tế; Lập, duy trì hồ sơ theo dõi trang thiết bị y tế và thực hiện truy xuất nguồn gốc trang thiết bị y tế theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp các trang thiết bị y tế sử dụng một lần theo quy định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế; Thông tin đầy đủ, chính xác về sản phẩm trên nhãn, trong tài liệu kèm theo trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa và quy định tại Nghị định này; Cảnh báo kịp thời, đầy đủ, chính xác về nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người sử dụng, môi trường; cách phòng ngừa cho người bán hàng và người tiêu dùng; cung cấp thông tin về yêu cầu đối với việc vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng trang thiết bị y tế; Kịp thời ngừng lưu hành, thông báo cho các bên liên quan và có biện pháp xử lý, khắc phục hoặc thu hồi trang thiết bị y tế có lỗi theo quy định tại Nghị định này. Trong trường hợp xử lý bằng hình thức tiêu hủy thì việc tiêu hủy trang thiết bị y tế phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, quy định của pháp luật có liên quan và phải chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu hủy đó; Tuân thủ quy định pháp luật, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;  Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi trang thiết bị y tế có lỗi;

Ngoài ra, chủ sở hữu số lưu hành còn phải chịu trách nhiệm bảo đảm các giấy tờ sau luôn có hiệu lực trong thời gian số lưu hành còn giá trị:

– Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng của cơ sở sản xuất trang thiết bị y tế;

– Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với trang thiết bị y tế nhập khẩu thuộc loại B, C, D;

– Giấy ủy quyền trừ trường hợp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định này;

– Giấy xác nhận đủ điều kiện bảo hành.

Doanh nghiệp gặp khó khăn trong quá trình thực hiện thủ tục kinh doanh trang thiết bị y tế vui lòng liên hệ Luật Việt An để được tư vấn, hỗ trợ nhanh chóng nhất.