Chú Cảnh Sát Tiếng Anh Là Gì

Chú Cảnh Sát Tiếng Anh Là Gì

Giám sát trong tiếng Anh được gọi là “Monitor”, có cách đọc phiên âm là /ˈmɒn.ɪ.tər/.

Một số cụm từ sử dụng Giám sát trong tiếng Anh:

– An organization that wants to operate well, with high performance, requires the self-awareness of its members and the supervision of authorized people

(Một tổ chức muốn hoạt động tốt, đạt hiệu quả công việc cao thì cần có tinh thần tự giác của các thành viên và sự giám sát của những người có thẩm quyền.)

– Director is the person who has the right to supervise all activities of the company

(Giám đốc là người có quyền giám sát mọi hoạt động của công ty)

– Citizens have the right to supervise the activities of the National Assembly and state agencies in the exercise of legislative rights and other functions

(Nhân dân có quyền giám sát hoạt động của Quốc hội, các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp và các chức năng khác.)

Một số từ tương ứng với giám sát tiếng Anh là gì?

Tùy vào ngữ cảnh thực tế, từ giám sát có thể có những ý nghĩa biểu đạt khác nhau. Do đó, giám sát sẽ có những từ tương ứng có thể thay thế trong những trường hợp cụ thể. Các từ tương ứng giám sát tiếng Anh có nghĩa như sau:

Tuy nhiên, khi giao tiếp thông thường hay giao tiếp trong môi trường công sở, từ giám sát phải được sử dụng đi kèm với nhiều từ ngữ khác để tạo nên một câu nói có nghĩa. Để hiểu rõ hơn về cách dùng từ giám sát, chúng tôi sẽ đưa ra một số ví dụ điển hình các cụm từ, câu thường sử dụng từ giám sát tiếng Anh như sau:

– Giám đốc là người có quyền giám sát toàn bộ hoạt động của công ty (Director is the person who has the right to supervise all activities of the company).

– Một tổ chức muốn hoạt động tốt, hiệu quả công việc cao thì cần có sự tự giác của các thành viên và sự giám sát của người có quyền hạn (An organization that wants to operate well, with high performance, requires the self-awareness of its members and the supervision of authorized people).

– Người dân có quyền giám sát hoạt động của Quốc hội và các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp và các chức năng khác (Citizens have the right to supervise the activities of the National Assembly and state agencies in the exercise of legislative rights and other functions).

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về nội dung giám sát tiếng Anh là gì? để quý độc giả có thể hiểu được đầy đủ hơn.

Mục đích của hoạt động giám sát

– Nắm bắt, phản ánh và đánh giá đúng đắn về việc chấp hành pháp luật và tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong xã hội qua đó kịp thời chấn chỉnh hoặc áp dụng các biện pháp phù hợp, giúp cơ quan nhà nước và nhân dân khắc phục những tồn tại, hạn chế để nâng cao hiệu quả của quá trình thực thi pháp luật trên thực tiễn.

– Giúp các cơ quan quản lý nhà nước phát hiện những yếu kém trong hoạt động quản lý nhà nước của mình; xác định nguyên nhân, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xem xét, xử lý.

– Kịp thời phát hiện những sơ hở, bất cập trong chính sách, pháp luật và cơ chế quản lý nhà nước để kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những biện pháp khắc phục, hoàn thiện.

– Tăng cường thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; khuyến khích việc chia sẻ, nhân rộng những kinh nghiệm tốt, mô hình quản lý có hiệu quả giữa các cơ quan nhà nước; nâng cao mối quan hệ giữa cơ quan nhà nước với người dân và ngược lại.

Tiếp theo chúng tôi xin giới thiệu giám sát tiêng Anh là gì?

Giám sát tiếng Anh là monitor hoặc supervise.

Một số đoạn văn sử dụng Giám sát trog tiếng Anh:

Capture, reflect and properly evaluate the observance of the law and the premier of the Constitution and laws by state agencies, organizations, and individuals in society through which there is a timely change or application of measures. appropriate legal measures, helping state agencies and people solve shortcomings and limitations to improve the effectiveness of the law enforcement process in practice.

(Nắm bắt, phản ánh, đánh giá đúng đắn việc tuân theo pháp luật, thượng tôn Hiến pháp và pháp luật của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong xã hội để từ đó có sự thay đổi hoặc áp dụng các biện pháp kịp thời. Biện pháp pháp lý phù hợp giúp cơ quan nhà nước và nhân dân tháo gỡ những tồn tại, hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình thi hành pháp luật trên thực tế.)

Help state management agencies detect weaknesses in their state management activities; determine the causes and responsibilities of relevant agencies, organizations, and individuals and handle them according to their competence or propose competent persons to consider and handle them.

(Giúp cơ quan quản lý nhà nước phát hiện những yếu kém trong hoạt động quản lý nhà nước của mình; xác định nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xem xét, xử lý.)

Timely detect loopholes and inadequacies in policies, laws, and state management mechanisms to propose to competent water management agencies on remedial and improvement measures.

(Kịp thời phát hiện những sơ hở, bất cập trong chính sách, pháp luật, cơ chế quản lý nhà nước để kiến nghị với cơ quan quản lý nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục, hoàn thiện.)

Enhance publicity and transparency in the operation of state agencies; encourage the sharing and replication of good experiences and effective management models among state agencies; improve the relationship between state agencies and people and vice versa.

(Tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan nhà nước; khuyến khích chia sẻ, nhân rộng kinh nghiệm hay, mô hình quản lý hiệu quả giữa các cơ quan nhà nước; cải thiện mối quan hệ giữa cơ quan nhà nước với nhân dân và ngược lại.)

First: Social surveillance is not state power

(Thứ nhất: Giám sát xã hội không phải là quyền lực nhà nước)

This is a special point that can show the difference between social surveillance and state surveillance. State supervision is an activity of state power, carried out by the National Assembly and People’s Councils at all levels. This activity is carried out as planned as a task of the supervisor with the monitored subjects.

(Đây là điểm đặc biệt có thể cho thấy sự khác biệt giữa giám sát xã hội và giám sát nhà nước. Giám sát nhà nước là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, do Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện. Hoạt động này được thực hiện theo kế hoạch như một nhiệm vụ của người giám sát với đối tượng bị giám sát.)

Second: Social monitoring shows objectivity, independence, and publicity

(Thứ hai: Giám sát xã hội thể hiện tính khách quan, độc lập và công khai)

This feature comes from the reason that the monitoring subjects stand outside the monitored objects, so the monitoring is carried out comprehensively, evaluating, commenting, and making certain conclusions to ensure objectivity. role in performing the duties of state administrative agencies.

(Đặc điểm này xuất phát từ việc chủ thể giám sát đứng ngoài đối tượng giám sát nên việc giám sát được thực hiện một cách toàn diện, đánh giá, nhận xét và đưa ra kết luận nhất định đảm bảo tính khách quan vai trò thực hiện nhiệm vụ của cơ quan hành chính nhà nước.)

Third: flexible social surveillance

(Thứ ba: giám sát xã hội linh hoạt)

This activity has brought together many subjects performing supervision, including experts, and representatives of all classes of people, with professional qualifications in many different fields from economics, and politics to politics. political, cultural, social, etc., so social monitoring activities can be expressed in many rich, diverse, and flexible forms.

(Hoạt động này đã quy tụ nhiều chủ thể thực hiện công tác giám sát là các chuyên gia, đại diện các tầng lớp nhân dân, có trình độ chuyên môn thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau từ kinh tế, chính trị đến chính trị. chính trị, văn hóa, xã hội… nên hoạt động giám sát xã hội có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức phong phú, đa dạng và linh hoạt.)

Fourth: Social supervision complements state surveillance activities

(Thứ tư: Giám sát xã hội bổ trợ cho hoạt động giám sát của nhà nước)

In the primordial political system, social surveillance is not intended to retire or counterbalance state surveillance, on the contrary, it complements effective state surveillance.

(Trong hệ thống chính trị nguyên thủy, giám sát xã hội không nhằm loại bỏ hoặc đối trọng với giám sát nhà nước, trái lại nó bổ sung cho giám sát nhà nước hiệu quả.)

Hiện nay, để bộ máy nhà nước hoạt động hiệu quả cần có sự phối hợp, giám sát giữa các cơ quan với nhau và sự đánh giá, giám sát của người dân. Vậy giám sát tiếng Anh là gì? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Trước khi tìm hiểu giám sát tiếng anh là gì, Quý vị cần nắm được một số thông tin cơ bản sau.

Giám sát là sự theo dõi, quan sát hoạt động mang tính chủ động thường xuyên, liên tục và sẵn sàng tác động bằng các biện pháp tích cực để buộc và hướng các hoạt động của đối tượng chịu sự giám sát đi đúng quỹ đạo, quy chế nhằm đạt được mục đích, hiệu quả từ trước đảm bảo cho pháp luật được tuân theo nghiêm chỉnh.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân thì giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.

Như vậy có thể thấy giám sát là một hình thức hoạt động quan trọng, đồng thời là quyền của cơ quan nhà nước thể hiện ở việc xem xét đối với hoạt động của các đối tượng chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật nhằm đảm bảo pháp chế hoặc sự chấp hành những quy tắc chung nào đó.

Ngoài ra, giám sát cũng có thể là sự theo dõi, phản ánh của nhân dân đối với cơ quan có thẩm quyền trong các lĩnh vực khác nhau. Nhân dân giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, của cán bộ, công chức trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật.

VD: Người dân có thể giám sát công tác bảo đảm trật tự ATGT của lực lượng CAND thông qua 4 hình thức:

Thứ nhất, giám sát thông qua các thông tin công khai của CAND và phản hồi qua các phương tiện thông tin đại chúng.

Thứ hai, thông qua các chủ thể giám sát theo quy định của pháp luật.

Thứ ba, thông qua tiếp xúc, giải quyết trực tiếp công việc với cán bộ, chiến sĩ.

Thứ tư, thông qua kết quả giải quyết các vụ việc, đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước phải tôn trọng nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân. Đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp chịu sự giám sát của cử tri.